Hướng dẫn sửa mã lỗi P0100, P0102, P0103 trên dòng xe Toyota

P0100: Sự cố mạch lưu lượng khí nạp.
P0102: Lưu lượng khí nạp thấp.
P0103: Lưu lượng khí nạp cao.

Mô tả:
– Cảm biến đo lưu lượng khi nạp sẽ đo lượng khí khi nó chảy qua van tiết lưu.
– ECM sẽ sử dụng thông tin này để xác định thời gian phun nhiên liệu và cung cấp tỉ lệ không khí nhiên liệu thích hợp.
– Bên trong cảm biến lưu lượng khí nạp có một dây điện trở nhiệt làm bằng Platinum, bằng cách cho một dòng điện cụ thể, làm nóng nhiệt điện trở đến một nhiệt độ nhất định. Luồng không khí đi vào làm mát cả dây và nhiệt điện trở bên trong dẫn đến thay đổi điện trở. Khi thay đổi điện trỡ, để duy trì dòng điện không đổi, ECM sẽ thay đôi điện điện áp đầu vào cho điện trở này. Mức điện áp sẽ tỉ lệ thuận với lưu lượng không khí đi qua cảm biến và ECM sẽ dùng nó để tính toán thể tích khí nạp.
– Mạch được thiết kế sao cho dây nóng bạch kim và cảm biến nhiệt độ tạo thành một mạch cầu, còn bóng bán dẫn công suất được điệu khiển sao cho điện thế của hai đầu AB được duy trì với nhiệt độ đã được định trước.

Mã lỗi DTCSự cốĐiều kiện Khu vực
P0100Sự cố mạch lưu lượng khí nạp.Mạch đo lưu lượng khí nạp bị hở hoặc ngắn mạch trong hơn 3s.– Hở hoặc ngắn mạch trong mạch đo lưu lượng khí nạp.
– Cảm biến đo lưu lượng khí nạp.
– ECM.
P0102Lưu lượng khí nạp thấp.Điệp áo của cảm biến đo lưu lượng khí nạp thấp 0.2V trong 3s.– Hở hoặc ngắn mạch MAF.
– Cảm biến đo lưu lượng khí nạp.
– ECM.
P0103Lưu lượng khí nạp cao.Điện áp MAF cao hơn 4.9V trong 3s.– Hở hoặc ngắn mạch MAF.
– Cảm biến MAF.
– ECM.

Hướng dẫn sửa chữa:
1. Đọc Data từ máy chẩn đoán.
a. Kết nối máy chẩn đoán vs xe.
b. Nổ máy.
c. Đọc data MAF.

MAF (gm/s)Tiếp tục quá trình:
Khoảng 0.0A
160.0 hoặc hơnB
Từ 1-160.0C

A. Kiểm tra nguồn của MAF.
B. Kiểm tra dây điện và jack ở MAF và ECM.
C. Kiểm tra những vẫn đề bên trong.

2. Kiểm tra nguồn MAF.
a. Ngắt kết nối MAF vs jack.
b. ON chìa khóa.
c. Đo theo hình dưới:

Đo chân B+ (1) với thân xe cho ra 11-14V là đạt yêu cầu.
– Nếu đạt yêu cầu thì tiến hành kiểm tra dây dẫn và jack.
– Nếu ko đạt kiểm tra dây dẫn và Relay.

3. Kiểm tra dây dẫn và jack (MAF-ECM).
a. Ngắt kết nối MAF vs jack.
b. Ngắt kết nôi jack ECM.
c. Đo theo hình ở mục 2 và đối chiếu điện trở theo bảng ở dưới:

Vị trí đoĐiệu kiện chỉ định
C36-3 (VG) – C76-28 (VG)Nhỏ hơn 1 Ω
C36-2 (E2G) – C76-30 (E2G)Nhỏ hơn 1 Ω
C36-3 (VG) or C76-28 (VG) – Nối đất thân xe.10 kΩ hoặc cao hơn
  • Nếu cho kết quả khác bảng trên thì sửa chữa hoặc thay thế dây dẫn hoặc jack.
  • Nếu cho kết quả đúng chuyển đến bước 4.

4. Kiểm tra MAF.
a. Đọc data MAF.
a.1. Kết nối máy chẩn đoán.
a.2. ON chìa khóa rồi nổ máy.
a.3. Vào mục data MAF ở máy chẩn đoán.
a.4. Chờ 30s sau đó đọc giá trị.
– Nếu kết quả cho MAF lớn hơn 0.36 g/s thì thay thế MAF.
– Nếu kết qua cho MAF nhỏ hơn 0.36g/s thì kiểm tra nguồn ECM.

5. Kiểm tra dây dẫn và jack (cảm biến nối đất).
a. Ngắt kết nối jack MAF.
b. Đo điện trở.
– C36-2 (E2G) – Điểm nối đất thân xe, Kết quả đo nhỏ hơn 1 Ω.
==> Nếu kết quả đo nhỏ hơn 1 Ω thay thế MAF.
==> Nếu kết quả đó lớn hơn 1 Ω thay thế ECM.