Trang Chủ

Suaxedao

Tài liệu Sửa chữa Bảo dưỡng xe của Mitsubishi Motors
KIỂM TRA ÁP LỰC NHIÊN LIỆU
19-20MY / XPANDER / Thị trường xuất khẩu chung/Philippines/Egypt/Thailand/Vietnam/Peru - Tài liệu Sửa chữa Bảo dưỡng
13 -NHIÊN LIỆU > 13A-PHUN NHIÊN LIỆU ĐA ĐIỂM (MPI) > BẢO DƯỠNG TRÊN XE > KIỂM TRA ÁP SUẤT NHIÊN LIỆU
1. Xả áp suất dư trên đường ống nhiên liệu để ngăn nhiên liệu bắn ra ngoài. (Tham khảo ).
Lưu ý:Dùng vải che các đầu nối ống để ngăn nhiên liệu bắn ra ngoài do áp lực dư bên trong đường ống nhiên liệu.
 
2. Tháo đường ống áp lực nhiên liệu cao qua ống phân phối.
 
3. Lắp bộ Dụng cụ chuyên dùng kiểm tra kim phun (MB992076) như trong hình
  1. Tháo đế lắp kim phun khỏi đường ống Tháo ống cùng với đế và lấy đế ra khỏi ống
  2. Lắp Dụng cụ chuyên dùng MB992049 (quick connector) và dụng cụ chuyên dùng MB992001 (hose adapter) để lắp đường ống mà khâng cần đế.
  3. Tháo ống nối của của bu-long Dụng cụ chuyên dùng MD998709 (nối ống).
  4. Lắp Dụng cụ chuyên dùng đã chuẩn bị ở bước "c" lên ống nối đã được tháo ra cùng với ống ở trình tự "a".
4. Lắp dụng cụ chuyên dùng ở bước 3 vào giữa đường ống phân phối và đường ống áp lực cao.
 
  1. Lắp đồng hồ đo áp lực nhiên liệu lên dụng cụ chuyên dùng để đo áp lực nhiên liệu với một vòng làm kín phù hợp.
Lưu ý:Để ngăn ngừa hư hỏng MUT-IIISE, chuyển chìa khóa khởi động sang vị LOCK (OFF) khi kết nối hoặc ngắt kết nối M.U.T.-IIISE
5. Kết nối M.U.T.-IIISE với connector chẩn đoán.
6. Xoay chìa khóa công-tắc chính sang vị trí "ON" (Nhưng không khởi động động cơ)
7. Chọn mục 9 trong mục kiểm tra bộ phận công tác trên M.U.T.-IIISE để vận hành bơm nhiên liệu Kiểm tra xem nhiên liệu có bị rò rỉ ở bất kỳ phần nào.
8. Kết thúc kiểm tra bộ phận công tác hoặc chuyển OFF (LOCK) chìa khóa công-tắc chính (ignition switch)
9. Khởi động động cơ và cho chạy cầm chừng
10. Đo áp lực nhiên liệu khi động cơ cầm chừng, cách chuyển giá trị đo theo công thức sau
  • Giá trị áp suất nhiên liệu đo (kPa) x 1.02 kPa
Giá trị tiêu chuẩn: 322,4 - 325,6 kPa
11. Kiểm tra xem áp lực nhiên liệu khhi cầm chừng không bị giảm ngay cả sau khi động cơ được tăng tốc nhiều lần.
12. Nếu áp lực nhiên liệu đo được ở bước 9 và 11 nằm ngoài giá trị tiêu chuẩn,xử lý trục trặc và sửa chữa theo bảng dưới đây
Biểu hiệnNguyên nhân có thểGợi ý
  • Áp lực nhiên liệu quá thấp
  • Áp lực nhiên liệu giảm sau khi tăng tốc
Lọc nhiên liệu bị nghẹtThay thế lọc nhiên liệu
Nhiên liệu rò rỉ trên đường hồi do tình trạng valve điều áp hoặc lò xo trong bộ điều áp không tốtThay Bộ điều áp nhiên liệu (Thay cụm bơm nhiên liệu)
Áp lực cung cấp từ bơm nhiên liệu thấpThay bơm nhiên liệu (Thay cụm bơm nhiên liệu)
Áp lực nhiên liệu quá caoKẹt valve trong bộ điều áp nhiên liệuThay Bộ điều áp nhiên liệu (Thay cụm bơm nhiên liệu)
13. Dừng động cơ và kiểm tra sự thay đổi của kim đo trên đồng hồ đo áp lực nhiên liệu. Nếu giá trị đo không giản trong 2 phút là bình thường. Nếu không, qua sát mức đ8ộ giảm và xử lý trục trặc hoặc sửa chữa theo bảng dưới đây.
Biểu hiệnNguyên nhân có thểGợi ý
Áp lực nhiên liệu giảm dần sau khi động cơ dừngKim phun bị rò rỉThay thế kim phun
Rò rỉ bệ valve trong valve điều ápThay Bộ điều áp nhiên liệu (Thay cụm bơm nhiên liệu)
Áp lực nhiên liệu giảm nhanh ngay sau khi động cơ dừngValve một chiều trong bơm nhiên liệu giữ mởThay bơm nhiên liệu (Thay cụm bơm nhiên liệu)
14. Xả áp lực trên đường ống nhiên liệu (Tham khảo ).
Lưu ý:Dùng vải che các đầu nối ống để ngăn nhiên liệu bắn ra ngoài do áp lực dư bên trong đường ống nhiên liệu.
15. Tháo đồng hồ đo áp lực nhiên liệu và dụng cụ chuyên dùng ra khỏi ống phân phối.
16. Lắp đường ống áp lực nhiên liệu cao qua ống phân phối.
17. Kiểm tra có bất kỳ sự rò rỉ nhiên liệu theo trình tự mô tả trong bước 7.
18. Ngắt kết nối M.U.T.-IIISE